GIỚI TỪ CHỈ SỰ DI CHUYỂN

GIỚI TỪ CHỈ SỰ DI CHUYỂN
1. Giới từ “to”: chỉ sự di chuyển hướng tới
Ex: We have moved to Bangkok (chúng tôi đã chuyển tới Bangkok)
2. Giới từ “away from”: chỉ sự di chuyển hướng ra xa
Ex: When you hear the alarm, run away from the building.
3. Giới từ “onto/ on to”: chỉ sự di chuyển về phía trên, lên tren
Ex: Please move these vases onto the kitchen table
4. Giới từ “off”: chỉ sự tách rời, tách ra khỏi một vật nào đó
Ex: He fell off the ladder
5. Giới từ “along”: chỉ sự di chuyển dọc theo
Ex: I walked along the street
6. Giới từ “past”: chỉ sự di chuyển qua khỏi
Ex: The Italian restaurant is just past the post office
7. Giới từ “through”: chỉ sự di chuyển xuyên qua
Ex: The sun is shining through the window
8. Giới từ “across”: chỉ sự di chuyển băng ngang qua
Ex: He went across the street to buy a box of cigarette
9. Giới từ “into”: chỉ sự di chuyển hướng vào trong và “out of”: chỉ sự di chuyển ra khỏi một vật gì đó
Ex: I silently walked into the room (Tôi lặng lẽ bước vào trong phòng)
10. Giới từ “up”: chỉ sự di chuyển hướng lên trên và “down”: chỉ sự di chuyển hướng xuống dưới
Ex: They hiked up the mountain every morning (Họ leo lên núi mỗi buổi sáng)

Các cụm từ tiếng Anh hay dùng

Các cụm từ tiếng Anh hay dùng 
Make yourself at home: Cứ tự nhiên
Make yourself comfortable: Cứ tự nhiên
My pleasure: Hân hạnh
More recently,…: gần đây hơn,….
Make best use of: tận dụng tối đa
Nothing: Không có gì
Nothing at all: Không có gì cả
No choice: Không có sự lựa chọn
No hard feeling: Không giận chứ
Not a chance: Chẳng bao giờ
Now or never: Bây giờ hoặc không bao giờ
No way out/dead end: không lối thoát, cùng đường
No more: Không hơn
No more, no less: Không hơn, không kém
No kidding?: Không đùa đấy chứ?
Never say never: Đừng bao giờ nói chẳng bao giờ
none of your business: Không phải chuyện của anh
No way: Còn lâu
No problem: Dễ thôi
No offense: Không phản đối
Not long ago: cách đây không lâu
out of order: Hư, hỏng
out of luck: Không may
out of question: Không thể được
out of the blue: Bất ngờ, bất thình lình
out of touch: Không còn liên lạc
One way or another: Không bằng cách này thì bằng cách khác
One thing lead to another: Hết chuyện này đến chuyện khác
Piece of cake: Dễ thôi mà, dễ ợt
Poor thing: Thật tội nghiệp
So?: Vậy thì sao?
So so: Thường thôi
So what?: Vậy thì sao?
Stay in touch: Giữ liên lạc
Step by step: Từng bước một
See?: Thấy chưa?
Sooner or later: Sớm hay muộn

PHÂN BIỆT WORTH-VALUE-PRICE-COST

PHÂN BIỆT WORTH-VALUE-PRICE-COST
– Worth: đáng giá, có giá.
e.g. This old book is worth four dollars.
Cuốn sach cũ này đáng giá 4 đô la.
– Khi hỏi về giá trị của một vật, ta có thể dùng worth đi với what hoặc how much.
e.g. How much / What is that piano worth?
Cây dương cầm đó trị giá bao nhiêu vậy?
– Trong ngôn ngữ thường đàm, người ta ưu dùng động từ cost để hỏi giá, thay vì cấu trúc trên: How much / What does it cost?
– Ta không dùng danh từ worth để nói về giá trị tài sản của ai đó.
Chẳng hạn, không nói: “The worth of her house is now excess of $800,000″.
Thay vào đó, ta dùng danh từ value:
Ex: “The value of her house is now excess of $800,000.” (Trị giá căn nhà cô ta hiện giờ vượt quá 800.000 đôla.
– Worthwhile: đáng giá, bỏ công, xứng đáng. Cấu trúc thông dụng: worthwhile + V-ing (xứng đáng bỏ thời gian / bỏ công làm việc gì đó)
e.g. Is it worthwhile visiting Las Vegas?
-Price và Cost đều là danh từ chỉ số tiền bạn cần để mua cái gì.
– Price thường dùng cho các vật có thể mua và bán:
e.g. The price of eggs / cars (giá mua trứng / giá mua xe)
Oil price (giá xăng dầu)
– Cost thường chỉ các dịch vụ hay quá trình; hoặc giá cả nói chung mà không đề cập một món tiền cụ thể:
e.g. The cost of getting married (Phí tổn cho việc kết hôn)
Production costs (Chi phí sản xuất)
The cost of living (Chi phí sinh hoạt)
– Charge là số tiền bạn được yêu cầu phải trả để dùng cái gì đó hoặc để được sử dụng một dịch vụ:
e.g. Electricity charges (Tiền điện nước)
There is no charge for parking here.
Không phải trả phí đậu xe ở đây.
– Price, cost và charge cũng là những động từ:
e.g. The tickets were priced at $25. (Vé được niêm yết với giá 25 đô la)
Our trip didn’t cost very much. (Chuyến đi của tụi tôi không tốn nhiều)
How much do they charge for a pizza? (Họ phải trả bao nhiêu để mua pizza ăn?)

10 cặp từ sau luôn làm khó các bạn trong việc sử dụng

10 cặp từ sau luôn làm khó các bạn trong việc sử dụng
1. Bring / Take
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.
Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one."
(mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one."
(mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)
Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:
- Incorrect: Bring this package to the post office.
- Correct: Take this package to the post office.
(Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
- Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
- Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.
(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)
2. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:
- Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
- Correct: It sounds as if he is speaking Spanish.
(Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)
- Incorrect: John looks as his father.
- Correct: John looks like his father.
(Anh ta giống bố anh ta lắm)
- Incorrect: You play the game like you practice.
- Correct: You play the game as you practice.
(Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)
3. Among / Between
Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật.
- Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
- Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted.
(Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)
- Incorrect: The final decision is among you and me.
- Correct: The final decision is between you and me.
(Quyết định cuối cùng là ở anh và tôi.)
4. Farther / Further
Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về
mặt địa lý, trong khi đó further dùng trong những tình huống không thể
đo đạc được. Ví dụ:
It is farther when I go this road.
(Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)
I don’t want to discuss it anyfurther.
(Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)
You read further in the book for more details.
(Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)
5. Lay / lie?
Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống).
Ví dụ:
Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on!
(Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!)
Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng
Ví dụ:
Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their
eggs in the sand.
(Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)
Lie: nghĩa là “nằm”
Ví dụ:
lie in bed (nằm trên giường)
lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)
lie on a beach (Nằm trên bãi biển)
Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối
Ví dụ:
I suspect he lies about his age.
(Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)
Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lielà bởi dạng
quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau.
Động từ Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa
Lay Laid Laid Đặt, để
Lay Laid Laid đẻ (trứng)
Lie Lay Lain nằm
Lie Lied Lied nói dối
6. fun/ funny
Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực
fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú
Ví dụ:
Going to the park with friends is fun.
(Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)
funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười
Ví dụ:
The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed.
(Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)
7. lose / loose
2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.
lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:
Lose: mất cái gì đó
Ví dụ:
Try not to lose this key, it's the only one we have.
(Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)
Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)
Ví dụ:
I always lose when I play tennis against my sister. She's too good.
(Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)
Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với
“tight” (chặt)
Ví dụ:
His shirt is too loose because he is so thin.
(Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)
8. advise / advice
Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng.
Advice là danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.
Ví dụ:
She never listens to my advice.
(Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)
I adviseyou to spend more time planning projects in the
future.
(Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)
9. embarrassed/ ashamed
Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.
Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc
người khác làm.
Ví dụ:
I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red.
(Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)
Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.
Ví dụ:
I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drinkdriving.
(Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)
10. lend/ borrow
Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.
Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.
Ví dụ:
I will lend you my car while I am away on holiday.
(Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)
Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.
Ví dụ:
Can I borrowyour pen, please?
(Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)

30 DANH TỪ KHÔNG BAO GIỜ CHIA SỐ NHIỀU

30 DANH TỪ KHÔNG BAO GIỜ CHIA SỐ NHIỀU 🍀
1. knowledge: kiến thức
2. clothing: quần áo
3. employment: Công ăn việc làm
4. equipment: trang thiết bị
5. furniture : đồ đạc
6. homework: bài về nhà
7. information: thông tin
8. money: tiền tệ (nói chung) => Dollar, Pound, VND thì đếm được nhé
9. machinery: máy móc
10. advertising: quảng cáo # mẫu quảng cáo advertisement đếm được
11. merchandise = goods: hàng hóa
12. pollution : ô nhiễm
13. recreation : nghỉ ngơi, thư giãn
14. scenery: phong cảnh
15. stationery: văn phòng phẩm
16. traffic: sự đi lại, giao thông
17. luggage/baggage: hành lý
18. advice: lời khuyên
19. food: thức ăn
20. meat: thịt
21. water: nước
22. soap: xà phòng
23. air: không khí
24. news: tin tức
25. measles: bệnh sởi
26. mumps: bệnh quai bị
27. economics: kinh tế học
28. physics: vật lý
29. maths: toán
30. politics: chính trị học

12 thì tiếng anh

Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn (sẽ đã đang)

Thì tương lai hoàn thành (sẽ đã)

Thì tương lai tiếp diễn (sẽ đang)

Thì tương lai đơn (sẽ)

Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (đã đã đang)

Thì Quá Khứ Hoàn Thành (đã đã)

Thì Quá Khứ Tiếp Diễn (đã đang)

Thì quá khứ đơn (đã)

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (hiện đã đang)

Thì hiện tại hoàn thành (vừa, đã đang)

Thì hiện tại tiếp diễn (hiện đang)

Thì hiện tại đơn


Ngữ pháp liên quan
1.          Danh t – Nouns
Danh t
là t được s dng đ ch tên ca mt người, đa đim hoc s vt, s vic. Danh t cũng có th dùng đ ch mt tình trng hoc mt trng thái cm xúc.
Ví dụ:
King, John, Marita, Tokyo, Table
2.         Đi t – Pronouns
M
t đi t là t dùng thay thế danh t, tránh lp li danh t trong câu.
Ví dụ:
He, She, It, They
3.         Mo t – Articles
Nh
ng t ‘a’, ‘an’ và ‘the’ được gi là các mo t. Mo t dùng trước danh t và cho biết danh t y đ cp đến mt đi tượng xác đnh hay không xác đnh.
4.         Đng t – Verbs
Đ
ng t là t đ mô t hành đng hay trng thái.
Ví dụ:
He talks to Sameer. She sings a song
5.         Tính t – Adjectives
Tính t
là t dùng đ mô t và b xung ý nghĩa cho mt danh t.
Ví dụ:
Beautiful house. Tall man
6.         Trng t – Adverbs
Tr
ng t là nhng t dùng đ b nghĩa cho đng t, tính t, mt trng t khác hay cho c câu.
Ví dụ:
He runs fast. They fought bravely.
7.         Gii t – Prepositions
Gi
i t là t cho thy mi quan h gia các danh t hoc đi t vi các t khác trong câu.
Ví dụ:
The boy is in the room. The book is on the table.
8.        Liên t – Conjunctions
Liên t
là t tham gia vào câu đ hoàn thành ý nghĩa ca chúng.
Ví dụ:
They reached the station but it was too late.
He put on his shoes because he was going for a run.
9.         Thán t – Interjections
Thán t
là t din t cm giác bt ng hoc cm xúc.
Ví dụ:
Hello!, Alas!, Hurray!, Oh!
10.   Thì trong tiếng Anh – Tenses
Các thì trong ng
pháp tiếng Anh
Ví dụ:
1. The Present – I eat, I am eating (hi
n ti)
2. The Past – I ate, I was eating (quá kh
)
3. The Future – I will eat, I will be eating (t
ương lai)
11.     Các thành phn chính ca câu: Subjects, Verbs và Objects
Subjects, Verbs and Objects là các thành ph
n cơ bn nht cu thành nên mt câu. Phân tích và nhn biết đúng các thành phn này là rt quan trng trong vic hc ng pháp tiếng Anh
12.    Câu điu kin – Conditionals
Câu đi
u kin là mt cu trúc ng pháp ph biến và thường gp trong tiếng Anh thường ngày ln trong các bài thi. Câu điu kin gm 2 thành phn chính: điu kin và kết qu.
Ví dụ:
If it rains, we will have to cancel the picnic.
If you visit Paris, you must see the Eiffel Tower.
13.    Lượng t – Quantifiers
Trong ti
ếng Anh ngoài các con s ch s lượng c th cho các danh t đếm được, chúng ta còn s dng các lượng t nhm ch s lượng cho c danh t đếm được và danh t không đếm được.
Ví dụ:
a few, a little, much, many, most, some, any, enough, …
14.    Câu gi đnh – Subjunctive
Câu gi
đnh hay th gi đnh là cách s dng tiếng Anh đ miêu t nhng s vic có th hoc không th sy ra. Đây là mt dng ng pháp khá đc bit trong tiếng Anh.
Ví dụ:
If I were you, I would take a stand on the issue.
15.    Li nói trc tiếp và gián tiếp – Direct and Reported Speech
Trong l
i nói trc tiếp thông tin đi thng t người th nht sang người th hai (người th nht nói trc tiếp vi người th hai). Trong câu gián tiếp, thông tin đi t người th nht qua người th hai đến người th ba. Khi đó câu có biến đi v mt ng pháp.
Ví dụ:
He said, “I’m fine.” – câu tr
c tiếp
He said that he was fine. – câu gián ti
ếp
16.    Mnh đ đng lp và mnh đ chính ph – Independent and Dependent Clauses
̣nh đề – clause lạ̀t phần của câu. Trong tiếng Anh có hai loại mệnh đề chính là mệnh đề đẳng lập -Independent clause và mệnh đề chính phụ – Dependent clause.
Ví dụ:
The door opened and the man walked in.


Danh từ và cách dùng

Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn phạm của nó đều phải nắm được các từ loại của nó và các biến thể của từ loại này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ.
I. Định nghĩa và phân loại
Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun.
Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.
Danh từ có thể được chia thành hai loại chính:
Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính:
Danh từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như:
table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường)…
Danh từ riêng (proper nouns): là tên riêng như:
Peter, Jack, England…
Danh từ trừu tượng (abstract nouns):
happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe)…
II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns)
Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được. 
Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book (quyển sách), tree (cây)…
Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.
Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn), water (nước)…
Số nhiều của danh từ
Một được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh từ thay đổi theo số ít và số nhiều
I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều
1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: chair – chairs ; girl – girls ; dog – dogs
2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.
Ví dụ: potato – potatoes ; box – boxes ; bus – buses ; buzz – buzzes ; watch – watches ; dish – dishes
Ngoại lệ:
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios
b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos
3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.
Ví dụ: lady – ladies ; story – stories
4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.
Ví dụ: leaf – leaves, knife – knives
Ngoại lệ:
a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:
roofs : mái nhà gulfs : vịnh
cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm
proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh
turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt
dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ
beliefs : niềm tin
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:
scarfs, scarves : khăn quàng
wharfs, wharves : cầu tàu gỗ
staffs, staves : cán bộ
hoofs, hooves : móng guốc
II. Cách phát âm S tận cùng
S tận cùng (ending S) được phát âm như sau:
1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.
Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars.
2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.
Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.
3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.
Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes.
III. Các trường hợp đặc biệt
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:
man – men : đàn ông
woman – women : phụ nữ
child – children : trẻ con
tooth – teeth : cái răng
foot – feet : bàn chân
mouse – mice : chuột nhắt
goose – geese : con ngỗng
louse – lice : con rận
2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:
deer : con nai
sheep : con cừu
swine : con heo

III. Danh từ ghép
Một danh từ ghép là một danh từ được hình thành bởi hai hay nhiều yếu tố tạo thành.
Khi phát âm, đối với cấu trúc Noun + Noun và Gerund + Noun, chỉ có yếu tố thứ nhất được nhấn mạnh (stressed) mà thôi.
Trong cách viết, danh từ ghép có thể được viết:
Dính liền thành một từ: blackbird, housewife
Cách bởi một gạch nối: fire-engine, sea-serpent
Rời ra và không có gạch nối: post office, football player
Danh từ ghép có thể được hình thành theo các cấu trúc sau:
Noun + Noun: headmaster, fire-engine
Gerund + Noun: dining-room, writing-paper
Adjective + Noun: quick-silver
Adjective + Verb: whitewash
Verb + Noun: pickpocket
Adverb + verb: overlook
IV. Chức năng ngữ pháp của danh từ
Một danh từ có thể làm các chức năng ngữ pháp sau:
1. Làm chủ từ (subject) của một động từ:
Ví dụ: The man drove a car.
2. Làm túc từ (object) trực tiếp hay gián tiếp của một động từ:
Ví dụ: I sent the boy that parcel.
3. Làm bổ ngữ từ (complement) của một động từ:
Ví dụ: She is a pretty girl.
4. Dùng với một giới từ để tạo thành một ngữ giới từ (prepositional phrase)
Ví dụ: Janet threw the flowers to Max.
V. Số nhiều của danh từ – Các trường hợp đặc biệt
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:
man – men : đàn ông
woman – women : phụ nữ
child – children : trẻ con
tooth – teeth : cái răng
foot – feet : bàn chân
mouse – mice : chuột nhắt
goose – geese : con ngỗng
louse – lice : con rận
2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:
deer : con nai
sheep : con cừu
swine : con heo
3. Những danh từ chỉ đồ vật được tạo thành bởi hai hay nhiều yếu tố chỉ có dạng số nhiều. Khi cần xác định số ít người ta dùng thêm một danh từ khác như a pair of (một cặp), a set of (một bộ), …
Ví dụ: trousers, pants, jeans, scissors, pincers, cards….
4. Những danh từ sau đây có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác nên vẫn giữ hình thức số nhiều của ngôn ngữ gốc:
axis axes trục
addendum addenda phần phụ lục
analysis analyses phân tích
bacillus bacilli trực khuẩn
bacterium bacteria vi khuẩn
basis bases căn bản
corrigendum corrigenda lỗi ấn loát
crisis crises khủng hoảng
criterion criteria tiêu chuẩn
erratum errata lỗi in, lỗi viết
hypothesis hypotheses giả thuyết
larva larvae ấu trùng
locus loci địa điểm, quỹ tích (toán)
medium media người trung gian
nebula nebulae tinh vân
oasis oases ốc đảo
phenomenon phenomena hiện tượng
radius radii bán kính
stratum strata vỉa đất
thesis theses luận đề, luận án
5. Những danh từ sau đây có hai số nhiều, một được tạo thành theo ngôn ngữ gốc, một theo cấu trúc tiếng Anh:
appendix appendixes appendices phần phụ lục
aquarium aquaria aquariums hồ cá
automaton automata automatons thiết bị tự động
catus cacti cactuses cây xương rồng
curriculum curricula curriculums chương trình dạy
focus foci focuses tiêu điểm
formula formulae formulas công thức
fungus fungi funguses vi nấm
maximum maxima maximums độ tối đa
memorandum memoranda memorandums sự, bản ghi nhớ
minimum minima minimums độ tối thiểu
retina retinae retinas võng mạc
sanatorium sanatoria sanatoriums bệnh xá
terminus termini terminuses ga cuối
vortex vortices vortexes gió cuộn, xoáy
6. Những danh từ sau đây có hai số nhiều khác nghĩa:
index indexes phần mục lục
indices số mũ (toán)
brother brothers anh em trai
brethren anh em đồng đạo
cloth cloths các loại vải
clothes quần áo
die dies khuôn dập để đúc tiền
dice con xúc xắc
formula formulas hình thức của từ
formulae công thức toán
genius geniuses thiên tài
genii thần
medium mediums người đồng bóng
media phương tiện
penny pennies nhiều đồng một xu
pence một đồng nhiều xu
VI. Số nhiều của danh từ riêng và danh từ ghép
1. Một danh từ riêng khi sử dụng ở số nhiều thường dùng với mạo từ The và có nghĩa là “gia đình”.
Ví dụ: The Browns will go to London.
2. Trong danh từ ghép (compound noun) chỉ có yếu tố sau cùng được chuyển sang số nhiều.
Ví dụ: armchair – armchairs, tooth-brush – tooth-brushes
3. Trong các danh từ ghép của man và woman, cả hai yếu tố đều chuyển sang số nhiều.
Ví dụ: man servant – men servants
4. Các danh từ ghép được tạo thành bởi một danh từ + ngữ giới từ (prepositional phrase) có thể có hình thức số nhiều ở danh từ hay ở cuối.
Ví dụ: father-in-law – fathers-in-law/father-in-laws
VII. Giống của danh từ (Noun Gender)
1. Khi không cần phải nhấn mạnh giới tính, hình thức giống đực (masculine forms) thường được sử dụng.
Ví dụ: Poets usually live in poverty.
2. Một số lớn danh từ giống cái (feminine forms) được hình thành bằng cách thêm -ess vào hình thức giống đực, đôi khi có một số thay đổi nhỏ trong cách viết.
poet – poetress thi sĩ
author – authoress tác giả
actor – actress diễn viên
waiter – waitress người bồi
Baron – Baroness Nam tước
Count – Countess Bá tước
Duke – Duchess Công tước
manager – manageress quản lý
emperor – empress hoàng đế
giant – giantess người khổng lồ
god – goddess thần thánh
heir – heiress người thừa kế
host – hostess chủ nhà
Jew – Jewess người Do Thái
lion – lioness sư tử
master – mistress sư phụ
murderer – murderess sát nhân
Marquis – Marquess Hầu tước
negro – negress người da đen
tiger – tigress con cọp
priest – priestess tu sĩ
shepherd – shepherdess người chăn cừu
Prince – Pricess hoàng tử
Viscount – Viscountess Tử tước
3. Một số danh từ có giống cái là một từ khác biệt.
boy girl con trai/gái
man woman đàn ông/bà
sir madam Ông/Bà
King Queen Vua/Nữ hoàng
father mother ba/mẹ
husband wife chồng/vợ
horse (stallion) mare ngựa
bull (ox) cow bò
cock hen gà
buck doe con mểnh
colt filly ngựa con
stag hind con hươu
boar sow heo
bullock heirfer bò tơ
brother sister anh/chị
gentleman/lord lady Ông/Bà
son daughter con trai/gái
uncle aunt chú bác/cô dì
nephew niece cháu
monk (friar) nun tu sĩ
tutor governess người dạy kèm
wizard witch phù thủy
drake duck vịt
gader goose ngỗng
dog bitch chó
ram ewe cừu
fox vixen chồn
4. Một số danh từ tạo lập hình thức giống cái bằng cách thêm vào một yếu tố xác định giới tính như man/woman, boy/girl, lord/lady, he/she, cock/hen, tom/tabby, billy/nany…
Ví dụ: man friend – woman friend, boy cousin – girl cousin, landlord – landlady, he-bear – she bear, cock sparrow – hen sparrow, tomcat – tabby cat, billy-goat – nanny-goat…

Mạo từ (Article)
Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article).
Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/
Các danh từ thường có các mạo từ đi trước.
Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…
The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).
Ví dụ: the hat /hæt/ nhưng the end /Ti end/
the house /Tə haus/ the hour /Ti auə/
A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ:
a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện)
a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ)
a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như /zu/).
Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.
a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây:
1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.
I have a sister and two brothers.
(Tôi có một người chị và hai người anh)
2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.
He works forty-four hours a week.
(Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)
3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).
There are a dozen eggs in the fridge.
(Có một chục trứng trong tủ lạnh)
4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v…v..
George is an engineer.
(George là một kỹ sư)
The King made him a Lord.
(Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)
5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.
A Mr. Johnson called to see you when you were out.
(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)
6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.
They were much of a size.
(Chúng cùng cở)
Birds of a feather flock together.
(Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau – Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)
7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.
He was born in Lowton, a small town in Lancashire.
(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)
8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.
What a boy!
(Một chàng trai tuyệt làm sao!)
9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):
It’s a pity that… : Thật tiếc rằng…
to keep it a secret : giữ bí mật
as a rule : như một nguyên tắc
to be in a hurry : vội vã
to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh
all of a sudden : bất thình lình
to take an interest in : lấy làm hứng thú trong
to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch
to have a headache : nhức đầu
to have an opportunity to : có cơ hội
at a discount : giảm giá
on an average : tính trung bình
a short time ago : cách đây ít lâu
10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.
I have had such a busy day.
II. Không sử dụng Mạo từ bất định
Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.
They made him King.
(Họ lập ông ta làm vua)
As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak.
(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)
2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.
He has bread and butter for breakfast.
(Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)
She bought beef and ham.
(Cô ấy mua thit bò và thịt heo)
3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.
They often have lunch at 1 o’clock.
(Họ thường ăn trưa lúc một giờ)
Dinner will be served at 5 o’clock.
(Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)
4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.
He does to school in the morning.
(Anh ta đi học vào buổi sáng)
They go to market every day.
(Họ đi chợ mỗi ngày)
5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.
Sunday is a holiday.
(Chủ nhật là một ngày lễ)
They often go there in summer.
(Họ thường đến đó vào mùa hè)
6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.
He used to be a teacher till he turned writer.
(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)
The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.
Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.
The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
The sun rises in the east.
2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến”
Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.
3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.
The United States; The Netherlands
4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.
The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)
5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.
The Thames; The Atlantic; The Bahamas
6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.
The horse is being replaced by the tractor.
7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.
the planet Mars; the play ‘King LearÚ
8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.
Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)
9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)
This is the youngest student in my class.
The harder you work, the more you will be paid.
10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.
the road to London; the battle of Trafalgar
11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
The man who helped you yesterday is not here.
12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).
The rich should help the poor.
II. Không dùng mạo từ xác định “The”
The không được dùng trong các trường hợp sau đây:
1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát.
Life is very hard for some people (not: The life)
2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát.
Butter is made from cream (not: The butter)
3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.
Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)
4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.
Books are my best friends. (not: The books)
5. Trước hầu hết các danh từ riêng.
He lived in London (not: The London)
6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.
Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest
7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.
King George, Professor Russell
8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.
Russian is more difficult than English. (not: The Russian)
9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.
Winter came late that year (not: The winter)
10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.
He goes to school in the morning (not: the school)
Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.


Danh từ đơn giản là “tên” mà chúng ta đặt cho tất cả mọi thứ xung quanh, đó có thể là một người, một sự kiện, một địa điểm hoặc một đối tượng, … Ví dụ:Amsterdam, Anita, Blackberry, Honesty, Waiter, …
Một nhóm các danh từ cũng có thể được gộp lại và gọi bằng một “tên” để xác định chúng như một tập thể – khi đó chúng ta có danh từ tập thể – Collective NounsVí dụ: pride of lions, gaggle of geese, etc.
Danh từ hoặc đại từ cũng có thể biến đổi để thể hiện tính sở hữu đối với một danh từ khác. Khi đó ta có danh từ sở hữu – Possessive Nouns. Cấu trúc này được sử dụng bằng cách thêm “s” sau danh từ. Cần phân biệt với đại từ sở hữu – Possessive ProNouns.
Đôi khi danh từ có dạng khác nhau cho các giới khác nhauVí dụ: –Nam diễn viên – Actor hay Nữ diễn viên – Actress. Tuy nhiên cách sử dụng này thường xuyên bị bỏ qua và bị lãng quên dần.
Đa số danh từ có thể được chuyển đổi thành hình thức số nhiều (plural)bằng cách thêm ‘s’ hoặc ‘-es’ ở cuối từ. Ví dụ: box – boxes, cat – cats, echo – echoes, …
Nhưng một số danh từ đòi hỏi phụ âm cuối cùng phải được sửa đổi trước khi thêm “-es”Ví dụ: ‘y’ trong từ “city” phải chuyển thành “i” trước khi thêm “-es”thành “cities”. Hoặc “f” phải biến đổi thành “v” trước khi thêm “-es”scarf – scarves.
Một số danh từ không theo quy tắc nào khi chuyển sang số nhiều, toàn bộ từ bị biến đổi: Mouse – mice, ox – oxen,…
Bạn có thể tìm hiểu thêm về Số nhiều ở đây: Chuyển sang Số nhiều – Hướng dẫn chi tiết

Phân loại danh từ trong tiếng Anh

Danh từ được chia làm nhiều dạng khác nhau dựa trên cách sử dụng và mục đích. Hiểu cách phân loại danh từ sẽ giúp bạn trong việc hiểu và hình thành câu tốt hơn. Các loại khác nhau của danh từ là:
  1. Danh từ riêng – Proper nounsLà những danh từ chỉ tên của người và địa điểm cụ thể, chỉ các ngày trong tuần, tên các tôn giáo, các tổ chức, … Danh từ riêng phải được viết hoa chữ cái đầu để phân biệt nó với các danh từ khác.
    • Danh từ riêng là tên của người cụ thể:
      William Shakespeare was a playwright.
      William Shakespeare là một nhà viết kịch.
    • Danh từ riêng là tên của một địa điểm cụ thể:
      I will be visiting New York next month.
      Tôi sẽ đến thăm New York vào tháng tới.
    • Danh từ riêng là tên của một ngày cụ thể:
      Everyone dislikes Monday mornings.
      Mọi người đều không thích những buổi sáng thứ Hai.
    • Danh từ riêng là tên một tôn giáo và văn bản tôn giáo:
      The holy book of Islam is the Koran.
      Kinh thánh của Hồi giáo là kinh Koran.
  2. Danh từ chung – Common nounsLà những danh từ được dùng để chỉ một loại nói chung của người, địa điểm hoặc sự vật, sự việc. Chỉ được viết hoa khi đứng ở đầu câu.
    The boys went to play cricket.
    Các cậu bé đi chơi cricket. – Cả hai từ boys và cricket đều là danh từ chung. Nó không có liên hệ cụ thể là cậu bé nào hay trận cricket cụ thể nào.
    She was trying to answer her phone while buying coffee.
    Cô đã cố gắng để trả lời điện thoại trong khi mua cà phê. – Ở đây điện thoại và cà phê cả hai đều chỉ đối tượng và các đồ uống nói chung.
  3. Danh từ trừu tượng – Abstract nouns
    Danh từ trừu tượng chỉ những điều chúng ta không thể cảm nhận được qua 5 giác quan: chạm, ngửi, nhìn, nghe, nếm. Danh từ trừu tượng cũng có thể dùng với các trạng thái liên quan đến trí não hoặc dùng để bày tỏ suy nghĩ.
    She screamed with great delight.
    Cô reo lên với niềm vui lớn. – Delight là một danh từ trừu tượng – nó nói về trạng thái của tâm trí của một người.
    His bravery in the war won him a medal.
    Bản lĩnh trong chiến tranh của ông đã giúp ông giành được huân chương.– Danh từ trừu tượng bravery được sử dụng để nói đến động lực đằng sau những hành động nào đó thực hiện bởi con người.
    One should learn to be as independent as possible.
    Ai cũng phải học tập để càng trở nên độc lập càng tốt. – Ở đây,independent mô tả một trạng thái, do đó nó là một danh từ trừu tượng.
  4. Danh từ đếm được – Countable nouns
    Các danh từ đếm được là các danh từ có cả hai hình thức số ít và số nhiều. Nó có thể kết hợp với động từ số ít hoặc động từ số nhiều trong câu.
    I need to buy four new suitcases for my trip.
    Tôi cần mua bốn chiếc vali mới cho chuyến đi của tôi. – Suitcase(s) là một danh từ đếm được, thêm ‘s’ để hình thành dạng số nhiều.
    Does anyone want some oranges?
    Ai muốn có vài quả cam không? – Orange là danh từ đếm được, số nhiều là oranges
    She had a pet dog.
    Cô ấy một con chó cưng. – Dog cũng là một danh từ đếm được, số nhiều là dogs.
  5. Danh từ không đếm được – Uncountable nouns
    Ngược với danh từ đếm được là những danh từ không đếm được. Những danh từ này chỉ có một hình thức số ít và sử dụng với động từ số ít trong câu.
    The furniture was damaged in moving out.
    Các đồ nội thất đã bị hư hại trong khi chuyển ra ngoài. – Furniture là một danh từ không đếm được và do đó, chúng ta sử dụng động từ số ít “was”.
    Is 250gms of sugar enough?
    250gms đường có đủ không? – Ở đây, đường là một danh từ không đếm được, chỉ có thể xác định bằng cách cân.
    He always answers questions with honesty.
    Ông luôn luôn trả lời câu hỏi với sự trung thực. – Honesty là một danh từ không đếm được, nó không có dạng số nhiều và không thể “đếm” một cách vật lý.

Danh từ tập thể

Những danh từ tập thể (Collective nouns) là những danh từ dùng để đại diện mô tả một nhóm các danh từ và có chức năng như một thực thể. Phương pháp phổ biến nhất cấu thành danh từ tập thể là sử dụng từ “group” hoặc“bunch”. Tuy nhiên, tiếng Anh rất thú vị, có những cách sử dụng ngoại lệ với những nhóm danh từ đặc biệt.
Danh từ tập thể sử dụng với người:
  1. A class of students. – Một lớp học sinh.
  2. An army of soldiers. – Một đội quân.
  3. A choir of singer. – Một dàn đồng ca.
  4. A crew of sailors. – Một đoàn thủy thủ.
  5. A band of musicians. – Một ban nhạc.
  6. A bunch of crooks. – Một lũ kẻ gian.
  7. A crow of people/spectators. – Một đám đông/khán giả.
  8. A gang of thieves. – Một băng cướp.
  9. A group of dancers. – Một nhóm vũ công.
  10. A team of players. – Một đội cầu thủ.
  11. A troupe of artists/dancers. – Một đoàn kịch/múa.
  12. A pack of thieves. – Một toán trộm.
  13. A staff of employees. – Một tốp nhân viên.
  14. A regiment of soldiers. – Một trung đoàn lính.
  15. A tribe of natives. – Một bộ tộc người bản địa.
  16. An audience of listeners. – Một nhóm thính giả.
  17. A panel of experts. – Một nhóm các chuyên gia.
  18. A gang of labourers. – Một hội người lao động.
  19. A flock of tourists. – Một nhóm du khách.
  20. A board of directors. – Một ban giám đốc.
Danh từ tập thể sử dụng với con vật:
  1. A catch of fish. – Một đàn cá.
  2. An army of ants. – Một đội quân kiến.
  3. A flock of birds. – Một đàn chim.
  4. A haul of fish. – Một luồng cá.
  5. A flock of sheep. – Một đàn cừu.
  6. A herd of deer/cattle/elephants/goats/buffaloes. – Một đàn nai/bò/voi/dê/trâu.
  7. A hive of bees. – Một tổ ong.
  8. A team of horses. – Một bầy ngựa.
  9. A troop of lions. – Một đội quân sư tử.
  10. A zoo of wild animals. – Một bầy thú hoang dã.
  11. A pack of wolves. – Một bầy sói.
  12. A litter of puppies/kittens. – Một lứa chó con / mèo con.
  13. A swarm of bees/ants/rats/flies. – Một đàn ong / kiến ​​/ chuột / ruồi.
  14. A team of horses/ducks/oxen. – Một đàn ngựa / vịt / bò.
  15. A pack of hounds. – Một bầy chó săn.
Danh từ tập thể sử dụng cho vật:
  1. A group of islands. – Một nhóm các hòn đảo.
  2. A galaxy of stars. – Một thiên hà các ngôi sao.
  3. A forest of trees. – Một rừng cây.
  4. A stack of wood. – Một đống gỗ.
  5. A fleet of ships. – Một đội tàu.
  6. A string of pearls. – Một chuỗi ngọc trai.
  7. An album of stamps/autographs/photographs. – Một album tem / ảnh / ảnh chụp.
  8. A hedge of bushes. – Một hàng rào cây bụi.
  9. A library of books. – Một thư viện sách.
  10. A basket of fruit. – Một giỏ trái cây.
  11. A bowl of rice. – Một bát gạo.
  12. A pack of cards. – Một bộ bài.
  13. A pair of shoes. – Một đôi giày.
  14. A bouquet of flowers. – Một bó hoa.
  15. A bunch of keys. – Một chùm chìa khóa.
  16. A chest of drawers. – Một cái tủ nhiều ngăn kéo.
  17. A pack of lies. – Một đống lời nói dối.
  18. A range of mountains. – Một dãy núi.
  19. A cloud of dust. – Một đám mây bụi.
Số lượng danh từ tập hợp là không giới hạn, trên đây chỉ là danh sách những danh từ tập hợp được sử dụng thường xuyên. Hãy cố gắng học những từ này và áp dụng chúng khi nào có thể nhé!

Danh từ sở hữu – possessive nouns

Danh từ sở hữu là những danh từ được sử dụng với chức năng thể hiện sự sở hữu đối với một danh từ khác. Danh từ sở hữu là một phần quan trọng không thể bỏ qua trong việc học tiếng Anh.
Một số quy tắc để giúp bạn sử dụng danh từ sở hữu:
  1. Quy tắc 1: Trong danh từ số ít (người, địa điểm, vật hoặc ý tưởng), chúng ta thêm dấu nháy đơn và ‘s’ sau danh từ. 
    Ron’s car is in the garage.
    Xe của Ron ở trong nhà để xe.
    Lưu ý: danh từ sở hữu luôn đứng trước. Trong trường hợp này, chiếc xe thuộc về Ron – Ron là ông chủ và vì thế ‘Ron’ được đặt trước ‘car’.
  2. Quy tắc 2: Trong danh từ số ít kết thúc bằng ‘s’, chúng ta thêm một dấu nháy đơn và ‘s’ sau danh từ đó. 
    • Tejas’s notebook is lying on the table.
      Máy tính xách tay của Tejas đang nằm trên bàn.
    • Suhas’s wife is a doctor.
      Vợ Suhas là một bác sĩ.
  3. Quy tắc 3: Các danh từ số ít kết thúc bằng ‘s’, theo sau bởi một từ bắt đầu bằng ‘s’, chúng ta chỉ cần thêm một dấu nháy đơn với danh từ. Điều này để tránh quá nhiều âm “s” khi đọc. Bạn cần hết sức lưu ý khi nghenhững dạng câu thế này. 
    • Tejas’ school is in Malviya Nagar.
      Trường của Tejas là Malviya Nagar.
    • Suhas’ sister is a teacher.
      Chị Suhas là một giáo viên.
  4. Quy tắc 4: Đối với các danh từ số nhiều kết thúc bằng ‘s’, chúng ta thêm dấu nháy đơn sau ‘s’
    • Students’ report cards are ready.
      Thẻ báo cáo của học sinh đã sẵn sàng.
    • Girls’ dance classes have been postponed.
      Lớp học khiêu vũ của nữ đã bị hoãn lại.
  5. Nguyên tắc 5: Đối với danh từ số nhiều bất quy tắc (men, children), chúng ta thêm dấu nháy đơn và ‘s’ để chỉ sự sở hữu. 
    • Children’s clothes are expensive.
      Quần áo trẻ em đắt tiền.
    • People’s mindset needs to be changed.
      Suy nghĩ của mọi người cần phải được thay đổi.
  6. Dưới đây là một số ví dụ cho các trường hợp khác: 
    • Alex and Philip’s shop.
      Cửa hàng của Alex và Philip. – Hai danh từ được sử dụng chặt chẽ và thể hiện sở hữu chung, ở đây, dấu nháy đơn sẽ được sử dụng với danh từ thứ hai.
    • Shakespeare’s and Wordsworth’s works
      Các tác phẩm của Shakespeare và Wordsworth. – Hai danh từ được sử dụng cùng nhau thể hiện sở hữu riêng, các dấu nháy đơn được sử dụng với cả hai danh từ

Danh từ như tính từ – Noun as Adjective

Đôi khi trong tiếng Anh, một danh từ được sử dụng để mô tả và bổ nghĩa cho danh từ khác. Nói cách khác, các danh từ đầu tiên thực hiện các chức năng của một tính từ.
  • Basketball coach
    Huấn luyện viên bóng rổ – ở đây danh từ bóng rổ sử dụng để thêm nghĩa cho danh từ huấn luyện viên.
  • Garment shop
    Cửa hàng may đo – ở đây là may là danh từ dùng để mô tả danh từ cửa hàng.
  • Painting exhibition
    Triển lãm tranh – ở đây danh từ tranh được sử dụng để mô tả danh từ cuộc triển lãm.
Trong tất cả các ví dụ trên, danh từ đầu tiên đóng vai trò như một tính từ.
Quy định liên quan đến danh từ sử dụng như tính từ:
  1. Danh từ như tính từ đứng trước danh từ chính
    • A soccer ball – Một quả bóng đá
    • A car race – Một cuộc đua xe
    • A love story – Một câu chuyện tình yêu
  2. Thông thường, giống như tính từ, danh từ như tính từ được sử dụng dưới dạng số ít
    • Bathroom hoặc bathrooms, không sử dụng bathsroom haybathsrooms.
    • Badminton racket hoặc badminton rackets, không sửbadmintons racket hay badmintons rackets.
    Tóm lại, dạng số nhiều chỉ xuất hiện trên danh từ thứ hai.
  3. Một số danh từ luôn được viết hoặc nói dưới dạng số nhiều, nhưng lại được đối xử như hình thức số ít.
    • A billiards player – Một người chơi bi-a
    • A news editor – Một biên tập viên tin tức
  4. Một số danh từ như tính từ luôn được đối xử như dạng số nhiều. 
    • Sports museum – Bảo tàng thể thao
    • Clothes outlet – Quần áo outlet
  5. Nhiều danh từ ghép cũng có thể được sử dụng như tính từ 
    • Motor production cost – Chi phí sản xuất động cơ
    • Children health care research center – Trung tâm nghiên cứu chăm sóc sức khỏe trẻ em
  6. Chúng ta cũng có thể sử dụng một tính từ đứng trước danh từ như tính từ. 
    • Famous Indian cricket player – Cầu thủ cricket nổi tiếng người Ấn Độ
    • Cute coffee mug – Cốc cà phê dễ thương
    • Delectable Chinese cuisine – Món ăn Trung Quốc ngon lành
    • Increasing air pollution – Tăng ô nhiễm không khí