Đại từ Chỉ định (Demonstrative Pronouns) dùng để chỉ định một hay nhiều người/sự vật hay sự việc, gồm có “this, that, these, those”. Đại từ chỉ định có thể làm chủ từ hay túc từ trong câu. “This, that, these, those” là tính từ chỉ định khi đứng trước một danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.
Gần
|
xa
| |
Số ít
|
this
|
that
|
Số nhiều
|
these
|
those
|
- Nói về không gian hay thời gian gần ta dùng: this (số ít), these (số nhiều)
This tastes good . (làm chủ từ)
Cái này/món này ngon.
Cái này/món này ngon.
These are bad times . (làm chủ từ)
Đây là những lúc xui xẻo.
Đây là những lúc xui xẻo.
Do you like these? (làm túc từ)
Bạn thích mấy cái này không?
Bạn thích mấy cái này không?
- Đề cập đến không gian hay thời gian xa ta dùng: that (số ít), those (số nhiều)
Who gave you that? (làm túc từ)
Ai đưa cái đó cho con?
Ai đưa cái đó cho con?
This is Josef speaking. Is that Mary?
Người đang nói đây là Josef. Vậy kia là Mary phải không?
Người đang nói đây là Josef. Vậy kia là Mary phải không?
- Hay trong so sánh hơn như:
This is heavier than that.
Cái này nặng hơn cái kia.
Cái này nặng hơn cái kia.
These are bigger than those.
Mấy cái này lớn hơn mấy cái kia.
Mấy cái này lớn hơn mấy cái kia.
Chúng ta đừng nhầm lẫn với các tính từ chỉ định nhé. Chúng giống hệt nhau, nhưng đại từ chỉ định đứng riêng lẻ một mình, trong khi một tính từ chỉ định luôn đứng trước một danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.
That smells. (đại từ chỉ định)
Cái đó hôi quá.
Cái đó hôi quá.
That book is good . (tính từ chỉ định “that” + noun “book”)
Quyển sách đó hay
Quyển sách đó hay
I don’t know those girls . (tính từ chỉ định “those” + noun “girls”)
Tôi không biết mấy cô gái đó.
Tôi không biết mấy cô gái đó.
Ta thường chỉ dùng đại từ chỉ định cho đồ vật. Nhưng cũng có thể dùng cho con người khi người này xác định được.
Ví dụ:
This is Josef speaking. Is that Mary?
Josef xin nghe. Mary hả?
That sounds like John.
Nghe giống như là John.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét