Danh từ và cách dùng

Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn phạm của nó đều phải nắm được các từ loại của nó và các biến thể của từ loại này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ.
I. Định nghĩa và phân loại
Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun.
Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.
Danh từ có thể được chia thành hai loại chính:
Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính:
Danh từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như:
table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường)…
Danh từ riêng (proper nouns): là tên riêng như:
Peter, Jack, England…
Danh từ trừu tượng (abstract nouns):
happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe)…
II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns)
Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được. 
Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book (quyển sách), tree (cây)…
Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.
Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn), water (nước)…
Số nhiều của danh từ
Một được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh từ thay đổi theo số ít và số nhiều
I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều
1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: chair – chairs ; girl – girls ; dog – dogs
2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.
Ví dụ: potato – potatoes ; box – boxes ; bus – buses ; buzz – buzzes ; watch – watches ; dish – dishes
Ngoại lệ:
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios
b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.
Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos
3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.
Ví dụ: lady – ladies ; story – stories
4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.
Ví dụ: leaf – leaves, knife – knives
Ngoại lệ:
a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:
roofs : mái nhà gulfs : vịnh
cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm
proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh
turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt
dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ
beliefs : niềm tin
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:
scarfs, scarves : khăn quàng
wharfs, wharves : cầu tàu gỗ
staffs, staves : cán bộ
hoofs, hooves : móng guốc
II. Cách phát âm S tận cùng
S tận cùng (ending S) được phát âm như sau:
1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.
Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars.
2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.
Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.
3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.
Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes.
III. Các trường hợp đặc biệt
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:
man – men : đàn ông
woman – women : phụ nữ
child – children : trẻ con
tooth – teeth : cái răng
foot – feet : bàn chân
mouse – mice : chuột nhắt
goose – geese : con ngỗng
louse – lice : con rận
2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:
deer : con nai
sheep : con cừu
swine : con heo

III. Danh từ ghép
Một danh từ ghép là một danh từ được hình thành bởi hai hay nhiều yếu tố tạo thành.
Khi phát âm, đối với cấu trúc Noun + Noun và Gerund + Noun, chỉ có yếu tố thứ nhất được nhấn mạnh (stressed) mà thôi.
Trong cách viết, danh từ ghép có thể được viết:
Dính liền thành một từ: blackbird, housewife
Cách bởi một gạch nối: fire-engine, sea-serpent
Rời ra và không có gạch nối: post office, football player
Danh từ ghép có thể được hình thành theo các cấu trúc sau:
Noun + Noun: headmaster, fire-engine
Gerund + Noun: dining-room, writing-paper
Adjective + Noun: quick-silver
Adjective + Verb: whitewash
Verb + Noun: pickpocket
Adverb + verb: overlook
IV. Chức năng ngữ pháp của danh từ
Một danh từ có thể làm các chức năng ngữ pháp sau:
1. Làm chủ từ (subject) của một động từ:
Ví dụ: The man drove a car.
2. Làm túc từ (object) trực tiếp hay gián tiếp của một động từ:
Ví dụ: I sent the boy that parcel.
3. Làm bổ ngữ từ (complement) của một động từ:
Ví dụ: She is a pretty girl.
4. Dùng với một giới từ để tạo thành một ngữ giới từ (prepositional phrase)
Ví dụ: Janet threw the flowers to Max.
V. Số nhiều của danh từ – Các trường hợp đặc biệt
1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:
man – men : đàn ông
woman – women : phụ nữ
child – children : trẻ con
tooth – teeth : cái răng
foot – feet : bàn chân
mouse – mice : chuột nhắt
goose – geese : con ngỗng
louse – lice : con rận
2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:
deer : con nai
sheep : con cừu
swine : con heo
3. Những danh từ chỉ đồ vật được tạo thành bởi hai hay nhiều yếu tố chỉ có dạng số nhiều. Khi cần xác định số ít người ta dùng thêm một danh từ khác như a pair of (một cặp), a set of (một bộ), …
Ví dụ: trousers, pants, jeans, scissors, pincers, cards….
4. Những danh từ sau đây có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác nên vẫn giữ hình thức số nhiều của ngôn ngữ gốc:
axis axes trục
addendum addenda phần phụ lục
analysis analyses phân tích
bacillus bacilli trực khuẩn
bacterium bacteria vi khuẩn
basis bases căn bản
corrigendum corrigenda lỗi ấn loát
crisis crises khủng hoảng
criterion criteria tiêu chuẩn
erratum errata lỗi in, lỗi viết
hypothesis hypotheses giả thuyết
larva larvae ấu trùng
locus loci địa điểm, quỹ tích (toán)
medium media người trung gian
nebula nebulae tinh vân
oasis oases ốc đảo
phenomenon phenomena hiện tượng
radius radii bán kính
stratum strata vỉa đất
thesis theses luận đề, luận án
5. Những danh từ sau đây có hai số nhiều, một được tạo thành theo ngôn ngữ gốc, một theo cấu trúc tiếng Anh:
appendix appendixes appendices phần phụ lục
aquarium aquaria aquariums hồ cá
automaton automata automatons thiết bị tự động
catus cacti cactuses cây xương rồng
curriculum curricula curriculums chương trình dạy
focus foci focuses tiêu điểm
formula formulae formulas công thức
fungus fungi funguses vi nấm
maximum maxima maximums độ tối đa
memorandum memoranda memorandums sự, bản ghi nhớ
minimum minima minimums độ tối thiểu
retina retinae retinas võng mạc
sanatorium sanatoria sanatoriums bệnh xá
terminus termini terminuses ga cuối
vortex vortices vortexes gió cuộn, xoáy
6. Những danh từ sau đây có hai số nhiều khác nghĩa:
index indexes phần mục lục
indices số mũ (toán)
brother brothers anh em trai
brethren anh em đồng đạo
cloth cloths các loại vải
clothes quần áo
die dies khuôn dập để đúc tiền
dice con xúc xắc
formula formulas hình thức của từ
formulae công thức toán
genius geniuses thiên tài
genii thần
medium mediums người đồng bóng
media phương tiện
penny pennies nhiều đồng một xu
pence một đồng nhiều xu
VI. Số nhiều của danh từ riêng và danh từ ghép
1. Một danh từ riêng khi sử dụng ở số nhiều thường dùng với mạo từ The và có nghĩa là “gia đình”.
Ví dụ: The Browns will go to London.
2. Trong danh từ ghép (compound noun) chỉ có yếu tố sau cùng được chuyển sang số nhiều.
Ví dụ: armchair – armchairs, tooth-brush – tooth-brushes
3. Trong các danh từ ghép của man và woman, cả hai yếu tố đều chuyển sang số nhiều.
Ví dụ: man servant – men servants
4. Các danh từ ghép được tạo thành bởi một danh từ + ngữ giới từ (prepositional phrase) có thể có hình thức số nhiều ở danh từ hay ở cuối.
Ví dụ: father-in-law – fathers-in-law/father-in-laws
VII. Giống của danh từ (Noun Gender)
1. Khi không cần phải nhấn mạnh giới tính, hình thức giống đực (masculine forms) thường được sử dụng.
Ví dụ: Poets usually live in poverty.
2. Một số lớn danh từ giống cái (feminine forms) được hình thành bằng cách thêm -ess vào hình thức giống đực, đôi khi có một số thay đổi nhỏ trong cách viết.
poet – poetress thi sĩ
author – authoress tác giả
actor – actress diễn viên
waiter – waitress người bồi
Baron – Baroness Nam tước
Count – Countess Bá tước
Duke – Duchess Công tước
manager – manageress quản lý
emperor – empress hoàng đế
giant – giantess người khổng lồ
god – goddess thần thánh
heir – heiress người thừa kế
host – hostess chủ nhà
Jew – Jewess người Do Thái
lion – lioness sư tử
master – mistress sư phụ
murderer – murderess sát nhân
Marquis – Marquess Hầu tước
negro – negress người da đen
tiger – tigress con cọp
priest – priestess tu sĩ
shepherd – shepherdess người chăn cừu
Prince – Pricess hoàng tử
Viscount – Viscountess Tử tước
3. Một số danh từ có giống cái là một từ khác biệt.
boy girl con trai/gái
man woman đàn ông/bà
sir madam Ông/Bà
King Queen Vua/Nữ hoàng
father mother ba/mẹ
husband wife chồng/vợ
horse (stallion) mare ngựa
bull (ox) cow bò
cock hen gà
buck doe con mểnh
colt filly ngựa con
stag hind con hươu
boar sow heo
bullock heirfer bò tơ
brother sister anh/chị
gentleman/lord lady Ông/Bà
son daughter con trai/gái
uncle aunt chú bác/cô dì
nephew niece cháu
monk (friar) nun tu sĩ
tutor governess người dạy kèm
wizard witch phù thủy
drake duck vịt
gader goose ngỗng
dog bitch chó
ram ewe cừu
fox vixen chồn
4. Một số danh từ tạo lập hình thức giống cái bằng cách thêm vào một yếu tố xác định giới tính như man/woman, boy/girl, lord/lady, he/she, cock/hen, tom/tabby, billy/nany…
Ví dụ: man friend – woman friend, boy cousin – girl cousin, landlord – landlady, he-bear – she bear, cock sparrow – hen sparrow, tomcat – tabby cat, billy-goat – nanny-goat…

Mạo từ (Article)
Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article).
Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/
Các danh từ thường có các mạo từ đi trước.
Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…
The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).
Ví dụ: the hat /hæt/ nhưng the end /Ti end/
the house /Tə haus/ the hour /Ti auə/
A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ:
a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện)
a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ)
a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như /zu/).
Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.
a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây:
1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.
I have a sister and two brothers.
(Tôi có một người chị và hai người anh)
2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.
He works forty-four hours a week.
(Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)
3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).
There are a dozen eggs in the fridge.
(Có một chục trứng trong tủ lạnh)
4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v…v..
George is an engineer.
(George là một kỹ sư)
The King made him a Lord.
(Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)
5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.
A Mr. Johnson called to see you when you were out.
(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)
6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.
They were much of a size.
(Chúng cùng cở)
Birds of a feather flock together.
(Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau – Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)
7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.
He was born in Lowton, a small town in Lancashire.
(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)
8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.
What a boy!
(Một chàng trai tuyệt làm sao!)
9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):
It’s a pity that… : Thật tiếc rằng…
to keep it a secret : giữ bí mật
as a rule : như một nguyên tắc
to be in a hurry : vội vã
to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh
all of a sudden : bất thình lình
to take an interest in : lấy làm hứng thú trong
to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch
to have a headache : nhức đầu
to have an opportunity to : có cơ hội
at a discount : giảm giá
on an average : tính trung bình
a short time ago : cách đây ít lâu
10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.
I have had such a busy day.
II. Không sử dụng Mạo từ bất định
Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.
They made him King.
(Họ lập ông ta làm vua)
As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak.
(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)
2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.
He has bread and butter for breakfast.
(Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)
She bought beef and ham.
(Cô ấy mua thit bò và thịt heo)
3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.
They often have lunch at 1 o’clock.
(Họ thường ăn trưa lúc một giờ)
Dinner will be served at 5 o’clock.
(Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)
4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.
He does to school in the morning.
(Anh ta đi học vào buổi sáng)
They go to market every day.
(Họ đi chợ mỗi ngày)
5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.
Sunday is a holiday.
(Chủ nhật là một ngày lễ)
They often go there in summer.
(Họ thường đến đó vào mùa hè)
6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.
He used to be a teacher till he turned writer.
(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)
The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.
Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.
The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
The sun rises in the east.
2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến”
Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.
3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.
The United States; The Netherlands
4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.
The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)
5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.
The Thames; The Atlantic; The Bahamas
6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.
The horse is being replaced by the tractor.
7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.
the planet Mars; the play ‘King LearÚ
8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.
Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)
9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)
This is the youngest student in my class.
The harder you work, the more you will be paid.
10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.
the road to London; the battle of Trafalgar
11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
The man who helped you yesterday is not here.
12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).
The rich should help the poor.
II. Không dùng mạo từ xác định “The”
The không được dùng trong các trường hợp sau đây:
1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát.
Life is very hard for some people (not: The life)
2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát.
Butter is made from cream (not: The butter)
3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.
Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)
4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.
Books are my best friends. (not: The books)
5. Trước hầu hết các danh từ riêng.
He lived in London (not: The London)
6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.
Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest
7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.
King George, Professor Russell
8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.
Russian is more difficult than English. (not: The Russian)
9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.
Winter came late that year (not: The winter)
10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.
He goes to school in the morning (not: the school)
Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.


Danh từ đơn giản là “tên” mà chúng ta đặt cho tất cả mọi thứ xung quanh, đó có thể là một người, một sự kiện, một địa điểm hoặc một đối tượng, … Ví dụ:Amsterdam, Anita, Blackberry, Honesty, Waiter, …
Một nhóm các danh từ cũng có thể được gộp lại và gọi bằng một “tên” để xác định chúng như một tập thể – khi đó chúng ta có danh từ tập thể – Collective NounsVí dụ: pride of lions, gaggle of geese, etc.
Danh từ hoặc đại từ cũng có thể biến đổi để thể hiện tính sở hữu đối với một danh từ khác. Khi đó ta có danh từ sở hữu – Possessive Nouns. Cấu trúc này được sử dụng bằng cách thêm “s” sau danh từ. Cần phân biệt với đại từ sở hữu – Possessive ProNouns.
Đôi khi danh từ có dạng khác nhau cho các giới khác nhauVí dụ: –Nam diễn viên – Actor hay Nữ diễn viên – Actress. Tuy nhiên cách sử dụng này thường xuyên bị bỏ qua và bị lãng quên dần.
Đa số danh từ có thể được chuyển đổi thành hình thức số nhiều (plural)bằng cách thêm ‘s’ hoặc ‘-es’ ở cuối từ. Ví dụ: box – boxes, cat – cats, echo – echoes, …
Nhưng một số danh từ đòi hỏi phụ âm cuối cùng phải được sửa đổi trước khi thêm “-es”Ví dụ: ‘y’ trong từ “city” phải chuyển thành “i” trước khi thêm “-es”thành “cities”. Hoặc “f” phải biến đổi thành “v” trước khi thêm “-es”scarf – scarves.
Một số danh từ không theo quy tắc nào khi chuyển sang số nhiều, toàn bộ từ bị biến đổi: Mouse – mice, ox – oxen,…
Bạn có thể tìm hiểu thêm về Số nhiều ở đây: Chuyển sang Số nhiều – Hướng dẫn chi tiết

Phân loại danh từ trong tiếng Anh

Danh từ được chia làm nhiều dạng khác nhau dựa trên cách sử dụng và mục đích. Hiểu cách phân loại danh từ sẽ giúp bạn trong việc hiểu và hình thành câu tốt hơn. Các loại khác nhau của danh từ là:
  1. Danh từ riêng – Proper nounsLà những danh từ chỉ tên của người và địa điểm cụ thể, chỉ các ngày trong tuần, tên các tôn giáo, các tổ chức, … Danh từ riêng phải được viết hoa chữ cái đầu để phân biệt nó với các danh từ khác.
    • Danh từ riêng là tên của người cụ thể:
      William Shakespeare was a playwright.
      William Shakespeare là một nhà viết kịch.
    • Danh từ riêng là tên của một địa điểm cụ thể:
      I will be visiting New York next month.
      Tôi sẽ đến thăm New York vào tháng tới.
    • Danh từ riêng là tên của một ngày cụ thể:
      Everyone dislikes Monday mornings.
      Mọi người đều không thích những buổi sáng thứ Hai.
    • Danh từ riêng là tên một tôn giáo và văn bản tôn giáo:
      The holy book of Islam is the Koran.
      Kinh thánh của Hồi giáo là kinh Koran.
  2. Danh từ chung – Common nounsLà những danh từ được dùng để chỉ một loại nói chung của người, địa điểm hoặc sự vật, sự việc. Chỉ được viết hoa khi đứng ở đầu câu.
    The boys went to play cricket.
    Các cậu bé đi chơi cricket. – Cả hai từ boys và cricket đều là danh từ chung. Nó không có liên hệ cụ thể là cậu bé nào hay trận cricket cụ thể nào.
    She was trying to answer her phone while buying coffee.
    Cô đã cố gắng để trả lời điện thoại trong khi mua cà phê. – Ở đây điện thoại và cà phê cả hai đều chỉ đối tượng và các đồ uống nói chung.
  3. Danh từ trừu tượng – Abstract nouns
    Danh từ trừu tượng chỉ những điều chúng ta không thể cảm nhận được qua 5 giác quan: chạm, ngửi, nhìn, nghe, nếm. Danh từ trừu tượng cũng có thể dùng với các trạng thái liên quan đến trí não hoặc dùng để bày tỏ suy nghĩ.
    She screamed with great delight.
    Cô reo lên với niềm vui lớn. – Delight là một danh từ trừu tượng – nó nói về trạng thái của tâm trí của một người.
    His bravery in the war won him a medal.
    Bản lĩnh trong chiến tranh của ông đã giúp ông giành được huân chương.– Danh từ trừu tượng bravery được sử dụng để nói đến động lực đằng sau những hành động nào đó thực hiện bởi con người.
    One should learn to be as independent as possible.
    Ai cũng phải học tập để càng trở nên độc lập càng tốt. – Ở đây,independent mô tả một trạng thái, do đó nó là một danh từ trừu tượng.
  4. Danh từ đếm được – Countable nouns
    Các danh từ đếm được là các danh từ có cả hai hình thức số ít và số nhiều. Nó có thể kết hợp với động từ số ít hoặc động từ số nhiều trong câu.
    I need to buy four new suitcases for my trip.
    Tôi cần mua bốn chiếc vali mới cho chuyến đi của tôi. – Suitcase(s) là một danh từ đếm được, thêm ‘s’ để hình thành dạng số nhiều.
    Does anyone want some oranges?
    Ai muốn có vài quả cam không? – Orange là danh từ đếm được, số nhiều là oranges
    She had a pet dog.
    Cô ấy một con chó cưng. – Dog cũng là một danh từ đếm được, số nhiều là dogs.
  5. Danh từ không đếm được – Uncountable nouns
    Ngược với danh từ đếm được là những danh từ không đếm được. Những danh từ này chỉ có một hình thức số ít và sử dụng với động từ số ít trong câu.
    The furniture was damaged in moving out.
    Các đồ nội thất đã bị hư hại trong khi chuyển ra ngoài. – Furniture là một danh từ không đếm được và do đó, chúng ta sử dụng động từ số ít “was”.
    Is 250gms of sugar enough?
    250gms đường có đủ không? – Ở đây, đường là một danh từ không đếm được, chỉ có thể xác định bằng cách cân.
    He always answers questions with honesty.
    Ông luôn luôn trả lời câu hỏi với sự trung thực. – Honesty là một danh từ không đếm được, nó không có dạng số nhiều và không thể “đếm” một cách vật lý.

Danh từ tập thể

Những danh từ tập thể (Collective nouns) là những danh từ dùng để đại diện mô tả một nhóm các danh từ và có chức năng như một thực thể. Phương pháp phổ biến nhất cấu thành danh từ tập thể là sử dụng từ “group” hoặc“bunch”. Tuy nhiên, tiếng Anh rất thú vị, có những cách sử dụng ngoại lệ với những nhóm danh từ đặc biệt.
Danh từ tập thể sử dụng với người:
  1. A class of students. – Một lớp học sinh.
  2. An army of soldiers. – Một đội quân.
  3. A choir of singer. – Một dàn đồng ca.
  4. A crew of sailors. – Một đoàn thủy thủ.
  5. A band of musicians. – Một ban nhạc.
  6. A bunch of crooks. – Một lũ kẻ gian.
  7. A crow of people/spectators. – Một đám đông/khán giả.
  8. A gang of thieves. – Một băng cướp.
  9. A group of dancers. – Một nhóm vũ công.
  10. A team of players. – Một đội cầu thủ.
  11. A troupe of artists/dancers. – Một đoàn kịch/múa.
  12. A pack of thieves. – Một toán trộm.
  13. A staff of employees. – Một tốp nhân viên.
  14. A regiment of soldiers. – Một trung đoàn lính.
  15. A tribe of natives. – Một bộ tộc người bản địa.
  16. An audience of listeners. – Một nhóm thính giả.
  17. A panel of experts. – Một nhóm các chuyên gia.
  18. A gang of labourers. – Một hội người lao động.
  19. A flock of tourists. – Một nhóm du khách.
  20. A board of directors. – Một ban giám đốc.
Danh từ tập thể sử dụng với con vật:
  1. A catch of fish. – Một đàn cá.
  2. An army of ants. – Một đội quân kiến.
  3. A flock of birds. – Một đàn chim.
  4. A haul of fish. – Một luồng cá.
  5. A flock of sheep. – Một đàn cừu.
  6. A herd of deer/cattle/elephants/goats/buffaloes. – Một đàn nai/bò/voi/dê/trâu.
  7. A hive of bees. – Một tổ ong.
  8. A team of horses. – Một bầy ngựa.
  9. A troop of lions. – Một đội quân sư tử.
  10. A zoo of wild animals. – Một bầy thú hoang dã.
  11. A pack of wolves. – Một bầy sói.
  12. A litter of puppies/kittens. – Một lứa chó con / mèo con.
  13. A swarm of bees/ants/rats/flies. – Một đàn ong / kiến ​​/ chuột / ruồi.
  14. A team of horses/ducks/oxen. – Một đàn ngựa / vịt / bò.
  15. A pack of hounds. – Một bầy chó săn.
Danh từ tập thể sử dụng cho vật:
  1. A group of islands. – Một nhóm các hòn đảo.
  2. A galaxy of stars. – Một thiên hà các ngôi sao.
  3. A forest of trees. – Một rừng cây.
  4. A stack of wood. – Một đống gỗ.
  5. A fleet of ships. – Một đội tàu.
  6. A string of pearls. – Một chuỗi ngọc trai.
  7. An album of stamps/autographs/photographs. – Một album tem / ảnh / ảnh chụp.
  8. A hedge of bushes. – Một hàng rào cây bụi.
  9. A library of books. – Một thư viện sách.
  10. A basket of fruit. – Một giỏ trái cây.
  11. A bowl of rice. – Một bát gạo.
  12. A pack of cards. – Một bộ bài.
  13. A pair of shoes. – Một đôi giày.
  14. A bouquet of flowers. – Một bó hoa.
  15. A bunch of keys. – Một chùm chìa khóa.
  16. A chest of drawers. – Một cái tủ nhiều ngăn kéo.
  17. A pack of lies. – Một đống lời nói dối.
  18. A range of mountains. – Một dãy núi.
  19. A cloud of dust. – Một đám mây bụi.
Số lượng danh từ tập hợp là không giới hạn, trên đây chỉ là danh sách những danh từ tập hợp được sử dụng thường xuyên. Hãy cố gắng học những từ này và áp dụng chúng khi nào có thể nhé!

Danh từ sở hữu – possessive nouns

Danh từ sở hữu là những danh từ được sử dụng với chức năng thể hiện sự sở hữu đối với một danh từ khác. Danh từ sở hữu là một phần quan trọng không thể bỏ qua trong việc học tiếng Anh.
Một số quy tắc để giúp bạn sử dụng danh từ sở hữu:
  1. Quy tắc 1: Trong danh từ số ít (người, địa điểm, vật hoặc ý tưởng), chúng ta thêm dấu nháy đơn và ‘s’ sau danh từ. 
    Ron’s car is in the garage.
    Xe của Ron ở trong nhà để xe.
    Lưu ý: danh từ sở hữu luôn đứng trước. Trong trường hợp này, chiếc xe thuộc về Ron – Ron là ông chủ và vì thế ‘Ron’ được đặt trước ‘car’.
  2. Quy tắc 2: Trong danh từ số ít kết thúc bằng ‘s’, chúng ta thêm một dấu nháy đơn và ‘s’ sau danh từ đó. 
    • Tejas’s notebook is lying on the table.
      Máy tính xách tay của Tejas đang nằm trên bàn.
    • Suhas’s wife is a doctor.
      Vợ Suhas là một bác sĩ.
  3. Quy tắc 3: Các danh từ số ít kết thúc bằng ‘s’, theo sau bởi một từ bắt đầu bằng ‘s’, chúng ta chỉ cần thêm một dấu nháy đơn với danh từ. Điều này để tránh quá nhiều âm “s” khi đọc. Bạn cần hết sức lưu ý khi nghenhững dạng câu thế này. 
    • Tejas’ school is in Malviya Nagar.
      Trường của Tejas là Malviya Nagar.
    • Suhas’ sister is a teacher.
      Chị Suhas là một giáo viên.
  4. Quy tắc 4: Đối với các danh từ số nhiều kết thúc bằng ‘s’, chúng ta thêm dấu nháy đơn sau ‘s’
    • Students’ report cards are ready.
      Thẻ báo cáo của học sinh đã sẵn sàng.
    • Girls’ dance classes have been postponed.
      Lớp học khiêu vũ của nữ đã bị hoãn lại.
  5. Nguyên tắc 5: Đối với danh từ số nhiều bất quy tắc (men, children), chúng ta thêm dấu nháy đơn và ‘s’ để chỉ sự sở hữu. 
    • Children’s clothes are expensive.
      Quần áo trẻ em đắt tiền.
    • People’s mindset needs to be changed.
      Suy nghĩ của mọi người cần phải được thay đổi.
  6. Dưới đây là một số ví dụ cho các trường hợp khác: 
    • Alex and Philip’s shop.
      Cửa hàng của Alex và Philip. – Hai danh từ được sử dụng chặt chẽ và thể hiện sở hữu chung, ở đây, dấu nháy đơn sẽ được sử dụng với danh từ thứ hai.
    • Shakespeare’s and Wordsworth’s works
      Các tác phẩm của Shakespeare và Wordsworth. – Hai danh từ được sử dụng cùng nhau thể hiện sở hữu riêng, các dấu nháy đơn được sử dụng với cả hai danh từ

Danh từ như tính từ – Noun as Adjective

Đôi khi trong tiếng Anh, một danh từ được sử dụng để mô tả và bổ nghĩa cho danh từ khác. Nói cách khác, các danh từ đầu tiên thực hiện các chức năng của một tính từ.
  • Basketball coach
    Huấn luyện viên bóng rổ – ở đây danh từ bóng rổ sử dụng để thêm nghĩa cho danh từ huấn luyện viên.
  • Garment shop
    Cửa hàng may đo – ở đây là may là danh từ dùng để mô tả danh từ cửa hàng.
  • Painting exhibition
    Triển lãm tranh – ở đây danh từ tranh được sử dụng để mô tả danh từ cuộc triển lãm.
Trong tất cả các ví dụ trên, danh từ đầu tiên đóng vai trò như một tính từ.
Quy định liên quan đến danh từ sử dụng như tính từ:
  1. Danh từ như tính từ đứng trước danh từ chính
    • A soccer ball – Một quả bóng đá
    • A car race – Một cuộc đua xe
    • A love story – Một câu chuyện tình yêu
  2. Thông thường, giống như tính từ, danh từ như tính từ được sử dụng dưới dạng số ít
    • Bathroom hoặc bathrooms, không sử dụng bathsroom haybathsrooms.
    • Badminton racket hoặc badminton rackets, không sửbadmintons racket hay badmintons rackets.
    Tóm lại, dạng số nhiều chỉ xuất hiện trên danh từ thứ hai.
  3. Một số danh từ luôn được viết hoặc nói dưới dạng số nhiều, nhưng lại được đối xử như hình thức số ít.
    • A billiards player – Một người chơi bi-a
    • A news editor – Một biên tập viên tin tức
  4. Một số danh từ như tính từ luôn được đối xử như dạng số nhiều. 
    • Sports museum – Bảo tàng thể thao
    • Clothes outlet – Quần áo outlet
  5. Nhiều danh từ ghép cũng có thể được sử dụng như tính từ 
    • Motor production cost – Chi phí sản xuất động cơ
    • Children health care research center – Trung tâm nghiên cứu chăm sóc sức khỏe trẻ em
  6. Chúng ta cũng có thể sử dụng một tính từ đứng trước danh từ như tính từ. 
    • Famous Indian cricket player – Cầu thủ cricket nổi tiếng người Ấn Độ
    • Cute coffee mug – Cốc cà phê dễ thương
    • Delectable Chinese cuisine – Món ăn Trung Quốc ngon lành
    • Increasing air pollution – Tăng ô nhiễm không khí

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét