Đảo ngữ (đảo trạng từ hay verb lên trước S)

Unit 13: ĐẢO NGỮ

 
1.       Hiện tượng đảo ngữ
-         Hiện tượng đảo ngữ là hiện tượng đảo ngược vị trí động từ hoặc trợ động từ lên trước chủ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh.
-         Khi nói đến đảo ngữ ta quan tâm tới:
 (1) Đảo ngữ khi nào
 (2) Đảo ngữ bằng việc đảo aux hay verb lên trước S

2.       Các trường hợp đảo ngữ bằng việc đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ:
2.1.         Khi các trạng từ phủ định được đặt ở đầu câu để nhấn mạnh
-         Các trạng từ phủ định

 Never: không bao giờ                                                        
 At no time: không khi nào
 Rarely: hiếm khi                                                                   
 Seldom: hiếm khi                                                                  
 By no means: hoàn toàn không
 Hardly (ever): hiếm khi                                                    
 Little: hầu như không
 Not once: không một lần nào                                               
 Nowhere: không nơi nào                                                     
 No longer: không…nữa                                                   
 Not often: không thường xuyên
 Scarcely (ever): chắc chắn là không
 Barely (ever): không
 In/under no circumstances: dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không
 On no account = for no reasons: dù bất cứ lí do gì cũng không
 In no way: không sao có thể

-         Ví dụ: 
 Never do we use your personal information for business purposes.
 Never will I smoke again.
 Rarely would we go out on Sunday.
 Not once did I miss a question.
 Hardly ever does he take time off.
 Nowhere have I seen such beautiful weather.
 The secretary is not attending the meeting, nor is her boss.
 Seldom has their secretary made such mistakes.
 Seldom have I seen such an interesting film.
 Under no circumstances should you lend him the money.
 On no account must this switch be touched.
 Only in this way was the problem solved.
 In no way could I agree with you.
 By no means does he intend to criticize your idea.
 Not a single word did she say.
 At no time did he get permission for what he wanted to do.
 Nowhere in the world can I find a beautiful girl as you are.
 No longer are we close friends.
2.2.         Khi mệnh đề trạng ngữ hoặc trạng ngữ theo sau only:
-         Ví dụ:

 Only after: chỉ sau khi                               
 Only by chance: một cách tình cờ, ngẫu nhiên
 Only once: chỉ một lần                              
 Only today: chỉ hôm nay
 Only then: chỉ sau khi đó                           
 Only yesterday: chỉ hôm qua
 Only on rare occasions: chỉ ít khi                
 Only with difficulty: chỉ với khó khăn
 Only by luck: chỉ với may mắn                 
 Only if: chỉ nếu
 …
 

 Only when: chỉ khi
 Only by

2.2.1.  Only + adverb

-         Ví dụ:
  •  Only once did the manager issue overtime paychecks. (Người quản lí này gần như không bao giờ phát tiền lương làm ngoài giờ)
  •  Only by chance did I meet him. (Tôi gặp anh ấy một cách tình cờ)
  •  Only today didn’t I go to school. (Chỉ hôm nay là tôi không đi học)

2.2.2.  Only + DCadv

-         Hiện tượng đảo ngữ xảy ra ở mệnh đề chính.
  •  Only after we placed an ad in local newspapers, could we receive some applications.
  •  Only when you grow up, can you understand it. (Chỉ khi bạn lớn lên thì bạn mới hiểu được nó)
  •  Only if you tell me the truth, can I forgive you. (Chỉ nếu bạn nói sự thật cho tôi thì tôi mới có thể tha thứ cho bạn)
2.3.         Khi Not until / till  được đặt ở đầu câu
-         Not until / till + S+V, auxiliary + S + V + O
  • Not until you finish your homework, can you go out. (Không cho tới khi làm xong bài tập về nhà, con mới được đi chơi)
2.4.         Khi Many a + N (biết bao nhiêu)  đặt ở đầu câu
-         Many a + N số ít đặt ở đầu câu với tư cách là tân ngữ hoặc trạng ngữ (xem thêm bài Many)
  •  Many a word of love have I received from him, I have not decided. (tân ngữ)
  •  Many a time have I said a word of love to her, I didn’t receive any feedback. (trạng ngữ)
2.5.          Khi So + adj/adv đặt ở đầu câu
-         Xem thêm DCadv chỉ kết quả
-         Ví dụ:
  • So deeply do I love you that I can’t live without you.
  •  The situation is so strange that I can’t sleep. =>   So strange is the situation that I can’t sleep.
2.6.          Khi Such + be + Noun được đặt ở đầu câu để nhấn mạnh
  •  Such was the good novel that I read it during last night.
2.7.         Khi Not only…but also đặt ở đầu câu
-         Cách đảo ngữ: dùng đảo ngữ cho mệnh đề Not only.
-         Ví dụ:
  •  Not only do I love her but also I want to marry to her.
  •  Not only does he study well but also he sings well.
2.8.          Khi có Adj/adv + as/though đi đầu câu (xem ở DCadv)
-         Adj/adv còn đứng sau liên từ “as/though” mang nghĩa “mặc dù”. Khi đó, nếu S là đại từ nhân xưng thì đặt V xuôi, nhưng nếu là N thì phải đảo động từ to be lên trước.
  •  Tired as I am, I try to teach you.
  •  Tired as is the teacher, he tries to teach us.
  •  Rich as you are, it can’t live alone.
2.9.          Khi các dạng so sánh
-         Xem ở trong bài so sánh
  •  We were more prepared than were the other performers.
  •  My sister spends more hours in the office than does John.
2.10.     Khi trong câu hỏi
-         Xem ở phần câu hỏi
  •  What are they doing?
2.11.    Khi trong câu điều kiện bỏ if với các trợ động từ were, should, had
-         Xem ở mục câu điều kiện
-         Câu điều kiện loại I: động từ trong mệnh đề điều kiện là should
  •  If you should arrive before 6:00, just give me a call. =>  Should you arrive before 6:00, just give me a call.
-         Câu điều kiện loại II: động từ trong mệnh đề điều kiện là were
  •  I would help you if I were in a position to help. => I would help you were I in a position to help.
-         Câu điều kiện loại III: động từ trong mệnh đề điều kiện là had
  •  If he had taken more time, the results would have been better.=> Had he taken more time, the results would have been better.
2.12.    Khi dùng với No sooner ... than ... = Hardly/Scarcely ... when
-         Xem ở bài DCadv
-         Ví dụ:
  •  No sooner he arrives than he wants to leave.
  •  Scarcely had they fell in love each other when they got married.
2.13.    Khi dùng Lối nói phụ họa với neither, so (xem ở lối nói phụ họa)
  •  I do not want to go, and neither does Tom.
2.14.      Khi dùng trong câu ghép với nor (xem ở câu ghép)

3.       Các trường hợp đảo ngữ bằng việc đảo ĐỘNG TỪ lên trước chủ ngữ:
3.1.         Khi cụm trạng từ chỉ nơi chốn, phương hướng đứng đầu câu
-         Khi một mệnh đề mở đầu bằng các trạng ngữ chỉ nơi chốn, phương hướng thì ta đảo ngữ bằng việcđặt động từ (thường là các nội động từ) lên trên các chủ ngữ, tuyệt đối không dùng auxiliary trong loại câu này. Nhưng không phải là cụm giới từ chỉ nơi chốn nào đặt ở đầu câu cũng đảo ngữ mà : ta căn cứ vào qui tắc sau:
  •  Bỏ cụm giới từ mà câu không có nghĩa=> có thể đảo ngữ.
  •  Bỏ cụm giới từ mà câu vẫn có nghĩa => không có hiện tượng đảo ngữ.
 
Có thể đảo ngữKhông được đảo ngữ
In the forest are many exotic birds. (Trong khu rừng này có nhiều chim lạ)In the forest I walked for many hours. (Trong khu rừng này tôi đã đi bộ được nhiều tiếng đồng hồ)
 
In the class were some old desks. (Trong lớp này có một vài cái bàn cũ)In the class, I studied very hard. (Trong lớp này, tôi đã học rất chăm chỉ)


-         Ví dụ
  •  In front of the gate stood the guard. (Trước cổng người canh gác đứng)
  •  Under the tree slept a man. (Dưới cây người đàn ông ngủ)
  •  In the closet are the clothes that you want. (Trong cái tủ này là những bộ quần áo mà bạn muốn)
  •  Around the corner is Sam’s house. (Xung quanh góc phố là nhà của Sam)
  •  Beyond the mountains lies the town where you will live. (Ở bên kia dãy núi thị trấn nằm ở nơi mà bạn sẽ sống)
-         Đảo ngữ với các trạng từ khác như: down, away, in, off, over, round, up…
  •  In walked my son with his muddy shoes. (Con trai tôi đã đi bộ với đôi giầy đầy bùn.)
  •  Out ran the children when the bell rang. (Những đứa trẻ con chạy ra ngoài khi chuông reo.)

3.2.         Khi các trạng từ chỉ trật tự đứng đầu câu
-         Các trạng từ chỉ trật tự: first, last….
  •  First is family, second is job.
  •  First came the ambulance, then came the police. (Đầu tiên xe cứu thương đến, sau đó cảnh sát mới đến)
  •  Last went the tiger tamer. (Đi sau cùng là người huấn luyện cọp)
3.3.         Khi here, there, it đứng đầu câu

-         There, it, here + be +S: có (chỉ sự hiện hữu, tồn tại). Chủ ngữ thật là danh từ đi sau, danh từ này quyết định việc chia động từ số ít hay số nhiều. Mọi biến đổi về thời, thể đều nằm  ở động từ còn there/herethì giữ nguyên (it thì động từ luôn chia số ít). Nếu S là một đại từ nhân xưng thì không có hiện tượng đảo ngữ.
  • Here is the book that you lent me. (Đây là quyển sách mà bạn cho tôi mượn)
  • It is three questions that are difficult.
  • There are two sides to every problem. (Mọi vấn đề đều có hai mặt.)
  • There is a storm approaching.
  • Some people like tests. (Có vài người thích những bài test)=>  There are some people who like tests.
-         Thông thường There + Be + Noun, nhưng trong Tiếng Anh quy chuẩn hoặc văn chương, một số các động từ khác ngoài to be cũng được sử dụng với there: Động từ trạng thái: stand/ remain/ lie /live/ exist và Động từ chỉ sự đến: enter/ go/ come/ follow.
     

  •  In a small town in Germany there once lived a poor shoes maker.
  •  There comes my bus.
-         Một số cách dùng khác của there:
Ø There + đại từ nhân xưng chủ ngữ + go/ come/ be = kìa, thế là, rồi thì

  •  There he comes= anh ta đã đến rồi kia kìa.
Ø There is certain/ sure/ likely/ bound + to be: chắc chắn là sẽ có
  •  There is sure to be trouble when she gets his letter (chắc chắn là có rắc rối khi  cô ấy nhận được thư anh ta).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét