Đại từ sở hữu

Hôm nay chúng ta sẽ học đại từ sở hữu, cũng chỉ quyền sở hữu và thay thế danh từBa loại từ này có liên quan với nhau.Subject Pronouns : ------I------You-----He-----She-----It-----We-----You-----TheyPossessive Adjectives : My----Your---His-----Her-----Its----Our----Your-----Their
Possessive Pronouns: --Mine---Yours--His----Hers----Its---Ours----Yours----
TheirsĐại từ sở hữu dùng để thay thế cho tính từ sở hữu và danh từ khi không muốn lặp lại danh từ. (1 mình nó bằng 2 từ nhé)Ex: It’s my book ===> It’ s mine.(= my book)----They' re her keys ===> They' re hers.(= her keys)Như vậy ta phải nói danh từ đó trước rồi mới thay thế, chứ nếu nói khơi khơi "It’ s mine.thì không ai biết cái gì của tôi...Chúng ta nhớ nhé, vì đại từ sở hữu đã thay thế danh từ nên chúng ta sẽ không bao giờ có danh từ sau đại từ sở hữuEx: My father is tall. Theirs (= their father) is short.

Các tính từ sở hữu:
Tính từ sở hữu khác với đại từ sở hữu (nêu trên) ở chỗ nó bổ nghĩa cho danh từ chứ không thay thế cho danh từ. Gọi là tính từ sở hữu vì nó thể hiện tính chất sở hữu của người hoặc vật đối với danh từ đi sau nó. Chú ý rằng cũng dùng tính từ sở hữu đối với các bộ phận trên cở thể.

My          của tôi, của ta                       - Chỉ người nói số ít.
Our         của chúng tôi/ chúng ta  - Chỉ người nói số nhiều.
Your        của bạn/ các bạn)                 - Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Their       của họ, của chúng nó, ...       - Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
His          của anh ấy, của ông ấy, ...     - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Her         của chị ấy, của bà ấy, ...       - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Its           của nó, ...                             - Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.

Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ để chỉ mối quan hệ sở hữu giữa chủ sở hữu và đối tượng bị sở hữu.

VD: This is my pen.     Đây là cây viết của tôi.
                    That is his pen.     Kia là cây viết của anh ấy.
                    Those are their motorbikes.  Kia là những chiếc xe gắn máy của họ.

Đại từ sở hữu:
 Người ta dùng đại từ sở hữu để tránh khỏi phải nhắc lại tính từ sở hữu + danh từ đã đề cập trước đó. Nó có nghĩa: mine = cái ca tôiyours = cái ca (các) bn; … Do đó chúng thay thế cho danh từ. Đừng bao giờ dùng cả đại từ sở hữu lẫn danh từ. Mặc dù cách viết của his và its đối với tính từ sở hữu và đại từ sở hữu là giống nhau nhưng bạn cần phân biệt rõ hai trừờng hợp này.
 Ví dụ: mine, yours, hers, his, ours, yours, theirs
• Đại từ sở hữu = tính từ sở hữu + danh từ

Ví dụ: This is our room = this is ours.
You’ve got my pen. You are using mine. Where’s yours?
Mine       cái của tôi, ta                          - Chỉ người nói số ít.
Ours       cái của chúng tôi, chúng ta      - Chỉ người nói số nhiều.
Yours      cái của bạn, các bạn               - Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Theirs     cái của họ, chúng nó, ... - Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
His          cái của anh ấy, ông ấy, ...       - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Hers       cái của chị ấy, bà ấy, ... - Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Its           cái của nó,....                         - Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.

Các đại từ sở hữu được dùng để thay thế cho các đối tượng bị sở hữu đã được nói tới trước đó, hoặc trong ngữ cảnh mà cả người nói và người nghe đều biết về đối tượng được nói tới trong câu chuyện. Các đại từ sở hữu luôn luôn đứng một mình (không có danh từ theo sau).

VD: Your book is new, but mine is old. Quyển sách của bạn thì mới nhưng quyển sách của tôi thì cũ. “mine” = “my book”
        I like your car, but I don't like his. Tôi thích chiếc xe hơi của anh nhưng tôi không thích chiếc xe hơi của anh ấy. “his” = “his car”
        Her shoes are expensive. Mine are cheap. Giày của cô ấy đắt tiền. Giày của tôi rẻ tiền. “mine= “my shoes”




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét